Thuế thu nhập cá nhân tại Malta được áp dụng theo thang lũy tiến tùy theo mức thu nhập hàng năm. Tuy nhiên, quốc đảo này vẫn có nhiều chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ người lao động, nhà đầu tư và doanh nghiệp tối ưu nghĩa vụ thuế. Cùng TPD Việt Nam tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé!
Tại Malta, cá nhân và doanh nghiệp có phát sinh thu nhập đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành. Hệ thống thuế được thiết kế dựa trên nguyên tắc lũy tiến, đồng thời có nhiều chính sách khấu trừ và ưu đãi đặc biệt.
Thuế thu nhập cá nhân tại Malta áp dụng cho nhiều nguồn thu như: tiền lương, lương hưu, cổ tức, tiền lãi, bản quyền và các khoản thu nhập từ đầu tư. Người tự kinh doanh cũng chịu mức thuế tương tự như người làm công.
Khung thuế được xác định theo tình trạng hôn nhân và mức thu nhập hằng năm. Dưới đây là bảng thuế suất cơ bản:
Đối tượng | Thu nhập (EUR/năm) | Thuế suất (%) |
Người độc thân | 9.101 – 14.500 | 15 |
14.501 – 19.500 | 25 | |
19.501 – 60.000 | 25 | |
Trên 60.000 | 35 | |
Đã kết hôn | 12.701 – 21.200 | 15 |
21.201 – 28.700 | 25 | |
28.701 – 60.000 | 25 | |
Trên 60.000 | 35 | |
Các cặp vợ chồng có con | 10.501 – 15.800 | 15 |
15.801 – 21.200 | 25 | |
21.201 – 60.000 | 25 | |
Trên 60.000 | 35 |
Từ ngày 1/1/2023, thu nhập dưới 10.535 EUR/năm từ lao động (không áp dụng cho chức vụ giám đốc) sẽ được miễn thuế theo một khoản khấu trừ đặc biệt. Cụ thể, có thể khấu trừ trực tiếp 10.500 EUR khỏi tổng thu nhập trước khi tính thuế.
Bên cạnh đó, Malta còn có nhiều chính sách thuế thân thiện với người nước ngoài – nhất là trong các chương trình cư trú hoặc đầu tư định cư. Đây là yếu tố khiến Malta trở thành điểm đến hấp dẫn về tài chính trong khối EU.
Người không cư trú thường xuyên tại Malta vẫn có thể phải đóng thuế nếu có nguồn thu phát sinh tại quốc gia này. Nghĩa vụ thuế sẽ được áp dụng dựa trên thu nhập chịu thuế tại Malta và các quy định bổ sung liên quan đến tình trạng cư trú.
Một cư dân thuế không cư trú tại Malta sẽ phải nộp mức thuế tối thiểu 5.000 EUR/năm nếu:
Người không cư trú thường xuyên tại Malta vẫn cần đóng thuế
Người không cư trú vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Malta dựa trên thu nhập phát sinh tại nước này. Cụ thể:
Thu nhập hàng năm (EUR) | Thuế suất (%) |
701 – 3.100 | 20 |
3.101 – 7.800 | 30 |
Trên 7.801 | 35 |
Malta triển khai các chương trình ưu đãi thuế nhằm thu hút người nước ngoài đến làm việc, nghỉ hưu hoặc định cư. Ví dụ:
Theo luật thuế hiện hành, một cá nhân có thể trở thành cư dân đóng thuế tại Malta nếu thỏa mãn điều kiện cư trú hoặc đáp ứng các tiêu chí đặc biệt liên quan đến mối liên hệ kinh tế – xã hội với quốc đảo này.
Đây là tiêu chí phổ biến và đơn giản nhất. Nếu một cá nhân lưu trú tại Malta trên 183 ngày trong năm dương lịch, họ sẽ được xem là cư dân thuế tại đây – bất kể quốc tịch hay nơi cư trú thường xuyên của họ trước đó.
Cứ trú trên 183 ngày mỗi năm để trở thành cư dân thuế tại Malta
Ví dụ: Một nhà đầu tư hoặc chuyên gia đến Malta làm việc định kỳ trong vài năm, hoặc mua bất động sản và sinh hoạt tại đây vài tháng mỗi năm, vẫn có thể được công nhận là cư dân thuế nếu có đủ bằng chứng về sự hiện diện và gắn bó liên tục.
Cơ quan thuế Malta sẽ xét duyệt tình trạng cư trú dựa trên nhiều yếu tố, không chỉ số ngày lưu trú. Một số yếu tố có thể ảnh hưởng:
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc công nhận cư trú thuế tại Malta cho người nước ngoài
Lưu ý quan trọng
ĐỌC THÊM:
Thuế thu nhập cá nhân tại Malta được thiết kế linh hoạt, với nhiều ưu đãi cho cả người cư trú và không cư trú, đặc biệt là nhà đầu tư và người lao động nước ngoài. Việc nắm rõ chính sách thuế giúp cá nhân tối ưu kế hoạch tài chính khi sinh sống hoặc kinh doanh tại quốc đảo này. Nếu cần tư vấn cụ thể hơn, hãy liên hệ TPD Việt Nam để được hỗ trợ chi tiết.
Tin mới
Nhiều người đọc
Tin tức liên quan
Liên hệ với chúng tôi
Bình luận: